CÂU HỎI:
Tôi là chủ một công ty xây dựng quy mô 250 nhân sự. Tháng 6/2021, công ty tôi có kí hợp đồng xây dựng chung cư 20 tầng tại quận Cầu Giấy, Hà Nội với chủ đầu tư là Công ty A. Hai bên đã có kí hợp đồng ràng buộc sẽ thi công trên phần đất diện tích 1000m2 bao gồm cả chung cư và tiểu cảnh xung quanh. Phía bên công ty A sẽ lo toàn bộ giấy tờ thủ tục về mảnh đất chúng tôi thi công cũng như các giấy tờ nộp phía cơ quan quản lý. Tháng 11/2021, chúng tôi bắt đầu triển khai thi công công trình. Tuy nhiên, khi chúng tôi làm thì cơ quan quản lý có tới và yêu cầu phải cung cấp giấy tờ cũng như thông báo của chủ đầu tư về ngày khởi công. Phần việc này bên công ty A chịu trách nhiệm. Tuy nhiên thiếu giấy thông báo ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm thi công do làm sát ngày nên chưa được cấp. Vậy trong trường hợp này, chúng tôi phải làm như thế nào và hình thức phạt ra sao?
TRẢ LỜI:
Luật sư Vũ Thị Quyên (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho biết: Khởi công xây dựng là hoạt động xây dựng đầu tiên trên thực địa của chủ đầu tư (gồm cả hộ gia đình, cá nhân). Tùy thuộc vào loại công trình mà phải đáp ứng những điều kiện khởi công xây dựng dưới đây theo quy định của Luật Xây dựng.
Điều kiện khởi công xây dựng
Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định khi khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
Lưu ý: Riêng nhà ở riêng lẻ chỉ cần có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép.

Mức phạt khi vi phạm quy định về khởi công xây dựng
Điều 14 và khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm quy định về khởi công xây dựng như sau:
* Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng
Mức phạt này áp dụng với các trường hợp sau:
– Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
– Không gửi báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi báo cáo không đầy đủ tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng theo quy định.
* Phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng
Mức phạt này áp dụng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà thiếu một trong các điều kiện sau đây (trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ):
* Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng: Áp dụng đối với chủ đầu tư không đảm bảo đủ vốn của dự án nhưng vẫn khởi công xây dựng.

* Mức phạt đối với trường hợp khởi công mà không có giấy phép xây dựng
Lưu ý 1: Đối với công trình chưa xây dựng xong mà bị lập biên bản về hành vi không có giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư có thời hạn 60 ngày để thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, quá thời hạn 60 ngày mà không có giấy phép xây dựng sẽ bị áp dụng biện pháp tháo dỡ nhà ở xây dựng không phép.
Lưu ý 2: Mức phạt trên đây áp dụng đối với tổ chức vi phạm, trừ trường hợp (1), (2) của mức phạt không có giấy phép xây dựng. Đối với cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với hộ gia đình, cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.