CÂU HỎI:
Bố mẹ tôi có mảnh đất 50m2 ở phường Phú Đô, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Bố tôi mất năm 2015, mẹ tôi ở với vợ chồng tôi, thỉnh thoảng sang nha con gái ở vài ngày. Tôi có 4 anh chị em, 2 trai và 2 gái. Trong đó, một người em trai của tôi đang ở nước ngoài. Nay mẹ tôi già yếu, mảnh đất chỉ có 50m2 nên không thể tách thửa chia cho 4 anh chị em được. Vì vậy, chúng tôi quyết định bán mảnh đất trên.
Em trai tôi đang ở nước ngoài, vì dịch bệnh nên em tôi không thể về được. Vậy, chúng tôi có thể bán mảnh đất trên khi vắng mặt chú em tôi được không? Cần những thủ tục bán đất của gia đình như thế nào?
TRẢ LỜI:
Luật sư Vũ Thị Quyên (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho biết việc nắm được quy định hộ gia đình bán đất có cần tất cả thành viên phải có mặt hay không sẽ giúp ích rất nhiều khi chuyển nhượng đất hộ gia đình, đồng thời sẽ giúp tránh xảy ra các tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình.
* Mua bán đất là hay sang tên Sổ đỏ là cách người dân thường gọi dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Các thủ tục bán đất của gia đình như thế nào? Gia đình bán đất có cần tất cả thành viên phải có mặt?
Khi chuyển nhượng nhà đất của hộ gia đình thì phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký tên. Đồng thời, người ký hợp đồng chuyển nhượng phải có sự đồng ý của các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, cụ thể:
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”.
Tóm lại, khi ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất của hộ gia đình thì các thành viên có chung quyền sử dụng đất không nhất thiết phải có mặt mà chỉ cần có văn bản đồng ý chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực để người đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng chuyển nhượng với bên mua.
Thủ tục công chứng văn bản đồng ý chuyển nhượng
* Nơi công chứng: Tại bất kỳ Phòng/Văn phòng công chứng nào trong cả nước.
* Hồ sơ công chứng
Căn cứ Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
Lưu ý: Cần thiết có thông tin về thửa đất cần chuyển nhượng như số thửa, số tờ bản đồ và thông tin về người đứng tên Giấy chứng nhận để ghi vào văn bản đồng ý chuyển nhượng.

* Trình tự, thủ tục công chứng
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu công chứng
Khi tiếp nhận yêu cầu công chứng thì công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ:
Bước 2: Thực hiện công chứng
* Thời hạn công chứng: Không quá 02 ngày làm việc (thông thường sẽ lấy ngay).